Trẻ em trong những năm đầu hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, nên có nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe rất lớn nếu bị lây nhiễm bệnh, nhất là những trẻ cân nặng thấp, suy dinh dưỡng hay có bệnh nền, bệnh mạn tính.
Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, các chất sinh năng lượng, vitamin và chất khoáng theo nhu cầu của mỗi lứa tuổi. Nhu cầu các chất dinh dưỡng tăng nếu trẻ có suy dinh dưỡng hay trong giai đoạn phục hồi của bệnh cấp tính. Dinh dưỡng phòng bệnh cho trẻ cần đáp ứng nhu cầu theo lứa tuổi và theo nguyên tắc dinh dưỡng nếu trẻ có bệnh nền (nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa...).
Đa dạng thực phẩm, đảm bảo cung cấp đủ 4 nhóm (nhóm bột đường, nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm vitamin và chất khoáng). Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, ăn chín, uống sôi, quá trình chế biến không bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú ý thực hiện rửa tay thường xuyên, đúng theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, khi chế biến và cung cấp thức ăn, rửa tay trước khi ăn.
Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu đạm, vitamin A, vitamin C, Vitamin D, Vitamin E, Kẽm, Sắt, Selen, Omega 3, Probiotic…là những chất dinh dưỡng tham gia vào các hoạt động miễn dịch, tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Tuổi |
Cân nặng trung bình (kg) |
Nhu cầu năng lượng (Kcal/ngày) |
3 |
14 |
1300 |
4-5 |
20 |
1600 |
Tỉ lệ % nhu cầu theo 4 nhóm dinh dưỡng chính như sau
1/ Nhu cầu tinh bột (chất bột đường)
Nhu cầu Gluco của trẻ cần khoảng 50-70% nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của bé.
2/ Nhu cầu protein (chất đạm)
Nhu cầu protein của cơ thể trẻ em chiếm khoảng 12% nhu cầu năng lượng hàng ngày của bé.
3/ Nhu cầu chất béo
Trẻ em cần ít chất béo hơn so với người lớn, hạn chế các axit béo không no.
Trẻ 3 tuổi: 35 – 40%.
Trẻ 4 – 5 tuổi: 30%.
4/ Nhu cầu vitmain & khoáng chất
Sắt, canxi, iot, vitamin nhóm A, D, B là nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển của trẻ em.
Vitamin nhóm A: 500 – 600 mcg/ngày.
Nhu cầu về vitamin nhóm B: B1, B2 cần 1 – 2mg/ngày; PP cần 13 – 15 mg/ngày, B12: 2 mcg/ngày.
Vitamin C: 60 – 75 mg/ngày.
Nhu cầu về Vitamin D: 200 – 400 UI/ngày.
Canxi: 500mg/ngày.
Một số khoáng chất khác
I-ốt: cần 0,14mg/ngày.
Axit folic: 200 – 300 mcg/ngày.
Kẽm: 8 – 10mg/ngày.
Nước : 700 – 800ml/ngày.
Sắt: 6 – 7 mg.
Nguyên tắc xây dựng khẩu phần và thực đơn cho trẻ bao gồm:
Đảm bảo cho khẩu phần đáp ứng đủ về nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết.
Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các chất sinh năng lượng. Cân đối tỷ lệ đạm động vật và thực vật, mỡ động vật và dầu thực vật, cân đối các loại vitamin và chất khoáng.
Đảm bảo khẩu phần của trẻ : lứa tuổi nhà trẻ chiếm 60-70% khẩu phần cả ngày và mẫu giáo 50-60% khẩu phần cả ngày.
Trong đó tỷ lệ: Bữa trưa: 30-35%, Bữa chiều: 25-30%, Bữa phụ: 1/2 bữa chính
Thực đơn được xây dựng theo từng ngày, tuần, tháng và theo mùa để điều hòa thực phẩm.
Xây dựng thực đơn cho nhiều ngày cần thay đổi món ăn để hấp dẫn trẻ và đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng. Khi thay đổi cần đảm bảo thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm (ví dụ: thay thịt bằng cá, trứng hoặc tôm,…) hoặc phối hợp các thực phẩm thay thế để đạt được giá trị dinh dưỡng tương đương.
Thay đổi thực đơn không chỉ đơn thuần thay đổi thực phẩm mà cần thay đổi dạng chế biến trong cùng một loại thực phẩm như ( luộc, kho, rào, dán, hấp,…) để giúp tăng hứng thú thèm ăn cho trẻ.